Đoạn văn tưởng tượng người nông dân và con chim ưng | Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 32 | Sách Kết nối

Đoạn văn tưởng tượng người nông dân và con chim ưng | Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 32 | Sách Kết nối

Viết đoạn văn tưởng tượng người nông dân và con chim ưng là  nội dung bài tập hoạt động viết có ở  tuần 32 có ở trang 64 của  Phiếu Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 4 Tuần 32 bộ  Sách Kết nối tri thức. Video này  sẽ giúp các em làm tốt 5 bài tập có trong tuần 32.

Qua bài  tập 1 Bài 1 em biết xếp  các từ có tiếng "hòa" vào nhóm thích hợp. Với bài 2, em biết lựa chọn từ thích hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống trong các câu theo nghĩa cho trước.  Em biết chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống. Em biết viết lại các câu văn  cho đặc sắc hơn bằng cách thay các từ ngữ in đậm. Với hoạt động viết, em đóng vai chim ưng, viết đoạn văn kể lại câu chuyện "Người nông dân và con chim ưng" trong sách Tiếng Việt 4 tập hai, trang 76 - 77. 
#TuLieuTieuHoc, #TiếngViệtLớp4Kếtnối,  #PhiếubàitậpcuốituầnTiếngViệt4, #Viếtđoạnvăntưởngtượng, #ngườinôngdânvàconchimưng, #BaitapcuoituanTiengViet4Tuan32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 32 | Kết nối tri thức
Bài 1. Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp.
hoà bình, hoà tan, hoà mình, hoà giải, hoà hợp, hoà tấu, hoà thuận, hoà lẫn
"hoà" có nghĩa là ở trạng thái yên ổn, không có sự tranh giành.
............................
"hoà" là trộn lẫn vào nhau.
............................

Bài 2. Chọn từ thích hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Bản...........................vang lên, căn phòng tràn ngập âm thanh du dương, trầm bổng.
b.Chúng em mong muốn có cuộc sống...........................trên toàn thế giới.
c. Tôi...........................vào dòng người đang nườm nượp đổ về phía quảng trường.
d. Anh chị em trong một nhà phải sống...........................với nhau.

Bài 3. Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống.
a. Cô ấy có đôi mắt...........................(đen đúa/ đen láy/ đen sì).
b. Dòng sông quê hương ........................... (hiền lành/ hiền hoà/ hiền dịu).
c. Bầu trời màu thu ...........................    (xanh um/ xanh thẳm/ xanh rì).

Bài 4. Viết lại các câu văn sau cho đặc sắc hơn bằng cách thay các từ ngữ in đậm.
a. Đàn cò lao nhanh trong mưa.
b. Mặt trời đang mọc.
c. Mấy chiếc lá vàng đang rơi xuống sân trường.
d. Đám mây trắng trôi nhẹ trên bầu trời xanh thẳm.


Bài 5. Đóng vai chim ưng, viết đoạn văn kể lại câu chuyện "Người nông dân và con chim ưng" (Tiếng Việt 4 tập hai, trang 76 - 77). 
                                    Bài làm 
      Các bạn ạ. Tôi là chim ưng trong câu chuyện "Người nông dân và con chim ưng"  mà các bạ đã học đấy. Tôi còn nhớ, một ngày, tôi bị thương nặng. Tôi rơi xuống khu vườn nhà bác nông dân.  Tôi nghĩ mình sẽ chết. Tôi thương lũ con bé bỏng của tôi quá! Nhưng thật may! Tôi được bác nông dân tốt bụng đã cứu tôi, chăm sóc vết thương cho tôi.  Tôi vô cùng biết ơn bác! Tôi  với bác trở thành đôi bạn thân kể từ ngày bác thả tôi về với trời xanh. Một ngày kia, bác mông dân đang nghỉ dưới chân chân bức tường sau buổi làm việc. Bác ngủ thiếp đi. Trời ơi! Bức tường nguy hiểm quá! Nó sắp đổ kìa! Làm thế nào bây giờ? Tôi nghĩ ra cách quắp cái mũ của bác nông dân, rồi bay lên cao. Thấy mất mũ, bác nông dân bừng tỉnh giấc  và đuổi theo tôi để giành lại mũ. Bác than vãn cho rằng tôi là kẻ vô ơn, kẻ bạc nghĩa. Bỗng. " Ầm". Bức tường đổ sập xuống. Mọi vật dưới chân tường bị bẹp nát. Bác quay lại nhìn bức tường, kêu to:" Trời ơi, tôi may quá!". Và tôi đã trả mũ cho bác. Bác chạy ra nhặt mũ, nhìn tôi, rồi nhìn cái mũ. Và bác đã hiểu mọi chuyện. Bác nói to: " Cảm ơn chim ưng!". Lúc ấy, tôi vui lắm!