Ngựa biên phòng |  Bài 16 Tuần 26 Đọc trang 67 Tiếng Việt 4 | Kết nối tri thức 
Ngựa biên phòng  là một bài thơ hay của Phan Thị Thanh Nhàn  viết về lòng biết ơn của các bạn nhỏ đối với các chú bộ đội biên phòng cùng với chú ngựa biên phòng đã vượt qua những khó khăn, vất vả để bào vệ vùng biên của tổ quốc. Bài thơ này  đầy cảm động được chọn dạy trong chương trình Tiếng Việt 4. Đây  là bài giảng trong hoạt động Đọc giúp các em học sinh Lớp 4 học tốt Tiếng Việt 4 của Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Tiết Đọc  Bài 16 Tuần 26 trang 67 của chủ điểm: Uống nước nhớ nguồn của Sách Tiếng Việt 4 có trên kênh Tư liệu tiểu học.

Qua bài học này, em cần đọc đúng và diễn cảm bài thơ, biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm xúc; biết nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ và giữa  các dòng thơ.  Em nhận biết và hiểu được các hình ảnh trong thơ, nhận biết được biện pháp so sánh trong việc xây dựng các hình ảnh thơ; Bài thơ muốn nói các chú bộ đội biên phòng đang vất vả ngày đêm canh giữ, bảo vệ biên cương của Tổ quốc. Đồng hành cùng các chú bộ đội biên phòng, cùng chung khó khăn, gian khổ là nhũng chú ngựa biên phòng. Bài thơ nhắc chúng ta không quên đóng góp của các chú ngựa biên phòng, khuyên chúng ta biết ơn các chú bộ đội biên phòng.
01:06. Khởi động: Hát: Cảm ơn chú bộ đội
02:25. Yêu cầu cần đạt
03:40. Khởi động: Nói về hình ảnh trong tranh
04:38 Đọc: Ngựa biên phòng
05:58. Luyện đọc đúng
10:08. Tìm hiểu nội dung bài. 
12:43  Câu 1 Công việc tuần tra biên giới khó khăn, vất vả
14:23. Câu 2 Hình ảnh đẹp của ngựa biên phòng
15:54.  Câu 3. Tính cảm của bộ đội biên phòng và các bạn nhỏ  với ngựa biên phòng
17:59  Câu 4. Giải thích vì sao  yêu quý ngựa
19:15. Câu 5. Xác  định ý nghĩa bài thơ
22:19. Luyện đọc diễn cảm
25:17. Bài 1 Luyện tập  về biện pháp so sánh
29:23. bài 2. Luyện viết câu về ngựa biên phòng
#TiếngViệtLớp4Kếtnối, #BaiGiangTiengViet4, #tulieutieuhoc, #tieuhocvn, #BàigiảngTiếngViệt4, #Ngựabiênphòng 

BÀI 16. NGỰA BIÊN PHÒNG
I. MỤC TIÊU
Giúp HS:
a. Đọc đúng và diễn cảm bài thơ, biết nhấn giọng vào nhũng từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm xúc; biết nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ và giữa các dòng thơ. 
b. Nhận biết và hiểu được các hình ảnh trong thơ, nhận biết được biện pháp so sánh trong việc xây dựng các hình ảnh thơ; 
- Hiểu được điều tác giả muốn nói qua bài thơ: Các chú bộ đội biên phòng đang vất vả ngày đêm canh giữ, bảo vệ biên cương của Tổ quốc. Đồng hành cùng các chú bộ đội biên phòng, cùng chung khó khăn, gian khổ là nhũng chú ngựa biên phòng. Bài thơ nhắc chúng ta không quên đóng góp của các chú ngựa biên phòng, khuyên chúng ta biết ơn các chú bộ đội biên phòng.


II. CHUẨN BỊ
1. Kiến thức
Văn bản thơ (cảm xúc/ mạch cảm xúc, hình ảnh thơ, biện pháp so sánh, ngôn ngũ thơ...). 
2. Phương tiện dạy học
- Tranh ảnh minh hoạ bài thơ Ngựa biên phòng.
- Từ điển tiếng Việt.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
ÔN BÀI CŨ
GV có thể mời 2 - 3 HS chia sẻ cảm nghĩ của các em vê' câu chuyện Người thầy đầu tiên của bố tối hoặc đọc một vài câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao về lòng biết ơn thầy cô giáo mà các em biết.

1. Khởi động
- GV giao nhiệm vự
+ HS làm việc theo nhóm: Quan sát tranh và đoán xem những người đang cưỡi ngựa là ai và họ đang làm gì. (Tranh vẽ cảnh núi rừng vùng biên giới. Có 2 chú bộ đội (mặc quần áo, đội mũ bộ đội, đeo súng) đang ngồi trên lưng ngựa phi nhanh dọc theo con đường mòn. Phía bên này (cận cảnh) có 3 em học sinh dân tộc (đeo túi sách, mặc quần áo dân tộc) đang đứng nhìn và vẫy tay chào).
+ Đại diện 2-3 nhóm trình bày trước lớp.
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khen ngợi những em có trí tưởng tượng và nói tốt. Sau đó GV giới thiệu khái quát bài thơ Ngựa biên phòng: Đây là các chú bộ đội biên phòng. 
Các chú đang cưỡi ngựa đi tuần tra dọc biên giới. Bài thơ nói về những chú ngựa biên phòng đã sát cánh cùng với các chú bộ đội biên phòng bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kĩ bài thơ.


2. Đọc văn bản
Ngựa biên phòng

Chú bộ đội biên phòng
Rạp mình trên lưng ngựa
Ngựa phi nhanh như bay
Cả cánh rừng nổi gió.

Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Mặc sớm rừng mù sương
Mặc đêm đông giá buốt.

Chân ngựa như sắt thép
Luôn săn đuổi quân thù
Vó ngựa như có mắt
Chẳng vấp ngã bao giờ.

Xong công việc trở về
Ngựa bước đi thong thả
Chú bộ đội đi bên
Tay vỗ về lưng ngựa.

Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương...
(Phan Thị Thanh Nhàn)

- GV đọc cả bài thơ (đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những tù ngũ thể hiện cảm xúc) hoặc có thể mời 5 em HS đọc nối tiếp 5 khổ thơ.
- GV hướng dẫn đọc:
+ Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng dễ phát âm sai, VD: lưng ngựa; nổi gió; rạp mình; rừng mù sương.
+ Đọc diễn cảm thể hiện cảm xúc, giọng đọc khoẻ khoắn, vui tươi.
- 5 HS đọc nối tiếp 5 khổ thơ trước lớp.
- HS làm việc theo cặp: Mỗi HS đọc một khổ thơ, đọc nối tiếp đến hết bài.
- HS làm việc cá nhân: Đọc nhẩm cả bài thơ một lượt.
- GV nhận xét việc đọc của cả lớp. 

3. Trả lời câu hỏi
- GV yêu cẩu HS tìm những từ ngữ chưa hiểu trong bài thơ để tự tra từ điển, 
VD từ phăm phăm (chuyển động nhanh, mạnh, theo một hướng, bất chấp mọi cản trở).
- GV hướng dẫn HS lần lượt trả lời các câu hỏi nêu trong SHS (cuối bài đọc).

Câu 1.  Chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ gì? Theo em, công việc đó vất vả, gian khổ như thế nào?
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 1 trước lớp hoặc chiếu câu hỏi lên màn hình.
- GV nêu cách thức thực hiện:
+ HS làm việc nhóm: cùng nhớ lại nghĩa của từ biên phòng (đã học ở Bài 5), 
+ đọc lại 2 khổ thơ đầu đề tìm câu trả lời.
+ Đại diện một số nhóm trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét và thống nhất đáp án.
Đáp án: 
- Qua 2 khổ thơ đầu, chú bộ đội biên phòng đang làm công việc gì?
- Các chú bộ đội biên phòng đang cưỡi ngựa đi tuần tra để bảo vệ vùng biên giới. 
- Chi tiết nào cho thấy việc đi tuần tra biên giới rất vất vả, gian khổ?
-  Công việc này rất vất vả vì bất kể lúc nào (đêm khuya, sáng sớm) và dù thời tiết xấu thế nào (sớm rừng mù sương, đêm đông giá buốt) các chú vẫn phải làm nhiệm vụ được phân công.

Câu 2. Hình ảnh ngựa biên phòng được miêu tả thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm nghĩ gì? 
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 2 trước lớp.
- GV hướng dẫn thực hiện:
+ HS làm việc nhóm cùng nhau đọc lại các khổ thơ để tìm các hình ảnh miêu tả ngựa biên phòng; 
- sau đó trao đổi về cảm nghĩ gợi lên từ hình ảnh các chú ngựa biên phòng. 
- Nhóm thống nhất cầu trả lời.
+ Đại diện một số nhóm trình bày trước lớp. Cả lớp và GV nhận xét, góp ý. GV khen các nhóm nói hay. Cả lớp thống nhất đáp án.
- Từ ngữ nào miêu tả vẻ đẹp của ngựa biên phòng?
Đáp án:
- Hình ảnh dùng để miêu tả ngựa biên phòng: phi nhanh như bay; phăm phăm bốn vó như băm xuống mặt đường; chân như sắt thép; vó như có mắt chẳng vấp ngã bao giờ.
- Qua những chi tiết này, bạn nhận xét gì về ngựa biên phòng?
- Những hình ảnh đấy gợi cảm nghĩ ngựa biên phòng rất đẹp, khỏe mạnh, dẻo dai, hùng dũng, oai phong, gan dạ,...

Câu 3.Chi tiết nào cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng?
- GV nhắc lại câu hỏi 3 hoặc nhắc HS tự đọc lại câu hỏi 3.
- GV hướng dẫn cách thực hiện:
+ Từng HS suy nghĩ, tìm câu trả lời của mình, sau đó trao đổi trong nhóm.
+ Đại diện nhóm phát biểu trước lớp. Cả lớp và GV nhận xét, góp ý và thống nhất ỷ trả lời chung.
Đáp án:
- Hãy chỉ ra nhứng chi tiết cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ  rất yêu thương ngựa?
Tình yêu thương ngựa biên phòng của các chú bộ đội: xong việc tuần tra trở về các chú cho ngựa đi thong thả, tay chú vỗ về ngựa đầy yêu thương.
-Tình yêu thương ngựa biên phòng của các bạn nhỏ vùng biên giới: đi cắt và phơi nhiều cỏ thơm để mùa đông đem tặng cho các chú ngựa biên phòng.

Câu 4. Theo em, vì sao ngựa biên phòng được yêu quý như vậy?
- GV mời 1 HS đọc câu hỏi 4 và hướng dẫn thực hiện:
+ HS làm việc nhóm: trao đổi và thống nhất đáp án. GV lưu ý HS đây là câu hỏi suy luận. HS cần dựa vào các câu trả lời trước đề suy ra đáp án.
+ Một số HS phát biều trước lớp. Cả lớp và GV góp ý. GV khen những HS trình bày lưu loát, thuyết phục. Cả lớp thống nhất đáp án.
- Ngựa biên phòng được mọi người yêu quý là vì sao?
+ Ngựa biên phòng được yêu quý:
+ Vì nhờ có chúng, các chú bộ đội biên phòng đã hoàn thành tốt công việc phòng thủ và bảo vệ vùng biên giới, giúp cho chúng ta có cuộc sống bình yên.
+ Vì đó là con vật giúp các chú đi tuần biên giới nhanh nhất, khỏe nhất, phù hợp nhất.
+ Vì nhờ có chúng mà nơi biên giới luôn được giữ bình yên.
+ Vì chúng đã đồng hành với các chú bộ  đội biên phòng, vượt qua hiểm nguy, khó khăn để giữ vững chủ quyền biên giới.

Câu 5.  Bài thơ này có ý nghĩa gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Ca ngợi tình cảm và việc làm của các bạn nhỏ đối với ngựa biên phòng. 
B. Nhắc chúng ta không quên công lao của những chủ ngựa biên phòng.
C. Khuyên chúng ta biết ơn các chiến sĩ biên phòng bảo vệ biên cương của Tổ quốc.
- GV chiếu câu hỏi và 3 gợi ý trả lời lên màn hình hoặc yêu cầu 1 HS đọc trước lớp.
- GV nêu cách thức thực hiện:
+ HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, chuẩn bị ý kiến để phát biểu trước lớp.
+ HS làm việc chung cả lớp, phát biểu ý cá nhân. Cả lớp và GV nhận xét, góp ý. GV khen ngợi những HS trình bày tốt, thuyết phục.
Đáp án: Đây là câu hỏi mở, cả 3 phương án gợi ý đều phù hợp. HS có thể chọn một trong 3 phương án gợi ý hoặc trả lời theo suy nghĩ riêng của mình
Sau khi trả lời câu hỏi 5, GV chốt lại thông điệp chính của bài thơ: Nhắc chúng ta không quên đóng góp của các chú ngựa biên phòng và khuyên chúng ta biết ơn các chiến sĩ biên phòng bảo vệ biên cương của Tổ quốc.
Nội dung của bài thơ:
Bài thơ nói về những chú ngựa biên phòng đã sát cánh cùng các chú bộ đội biên phòng bảo vệ vùng biên cương của tổ quốc.

4. Học thuộc lòng
Đọc diễn cảm ngắt, nghỉ theo nhịp thơ, từng khổ thơ theo cảm xúc của tác giả.
+ Khổ thơ 1,2,3 đọc với giọng khỏe khoắn,
+ Khổ thơ 4,5 đọc với giọng vui tươi.
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ:
+ Làm việc cá nhân: HS đọc lại nhiều lần từng khổ cho đến khi thuộc.
+ Làm việc theo cặp/nhóm: Đọc nối tiếp từng câu thơ/ khổ thơ.
+ Làm việc chung cả lớp: Một số HS xung phong đọc khổ thơ đã thuộc.
Lưu ý. Có nhiều cách khác nhau để giúp HS học thuộc lòng thơ. GV có thể thay đổi cách thức một cách linh hoạt tuỳ từng bài thơ và trình độ của HS trong lớp.

5. Luyện tập theo văn bản đọc
-HS làm việc cá nhân: đọc yêu cầu trong SHS và tự thực hiện yêu cầu. 
- GV quy định thời gian. HS câu trả lời ra giấy nháp hoặc giấy giao bài (nếu có).
- Sau thời gian làm bài, có thể cho HS trình bày trước lớp. 
- Cả lớp nhận xét, góp ý và thống nhất đáp án. (Hoặc GV kiểm soát kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và nhận xét trước lớp.)
Đáp án:

Câu 1. Tìm trong bài thơ các câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh.
- Những từ ngữ nào thường dùng để so sánh?
- Chỉ ra những câu thơ có hình ảnh so sánh.

- So sánh đặc điểm của sự vật: chân ngựa như sắt thép/ Vó ngựa như có mắt.
- So sánh đặc điểm của hoạt động: Ngựa phi nhanh như bay/ Ngựa phăm phăm bốn vó, như băm xuống mặt đường.

Câu 2. Viết 2 - 3 câu về chú ngựa biên phòng, trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. 

 Đặt 2-3 câu về chú ngựa biên phòng trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. Đáp án mở. HS có thể đặt câu có hình ảnh so sánh đặc điềm của sự vật hay đặc điểm của hoạt động. Tuỳ thuộc vào câu của HS, GV sẽ nhận xét, góp ý. VD câu vể chú ngựa biên phòng có sử dụng biện pháp so sánh: “chú ngựa biên phòng phi nhanh như gió”
VD: 
- Chú ngựa biên phòng như người bạn tốt của các anh bộ đội. Các chú bộ đội biên phòng coi chú như là chiếc xe di động tốt nhất khi tuần tra biên giới. Vì thế, các chú bộ đội chăm sóc ngựa như người con thân yêu của mình.
- Chú ngựa biện phòng phòng thật đẹp. Chú có bốn vó chắc khỏe như sắt như đồng. Chú chạy băng băng qua các cánh rừng ào ào như một cơn lốc. Khi chạy, chú hí vang làm rộn cả miền sơn cước.
- Ngựa biên phòng như một người lính dũng mãnh và chẳng sợ hiểm nguy. Chú có bốn chân chạy như băm xuống mặt đường. Bốn chân đó băng băng qua núi đồi, rừng già như một cơn gió. Nhờ có chú, các chú bộ đội biên phòng  giữ vững biên cương tổ quốc.