Luyện từ và Câu: Luyện tập về chủ ngữ | Tiếng Việt 4 Bài 5 Tuần 21 trang 26 | Kết nối tri thức 
Luyện tập về chủ ngữ là bài giảng Trong hoạt động Luyện từ và Câu giúp các em học sinh Lớp 4 học tốt Tiếng Việt 4 của Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Đây là tiết Luyện từ và câu  Bài 5 Tuần 21  trang 26  của chủ điểm: Sống để yêu thương của Sách Tiếng Việt 4 có trên kênh Tư liệu tiểu học.

Qua bài học này, các em hiểu và  luyện tập,  củng cố thành thành phần chính thứ nhất của câu đó là chủ ngữ. Em biết cấu tạo, ý nghĩa của chủ ngữ. Em biết đặt câu hỏi để tìm chủ ngữ, biết xác định chủ ngữ trong câu. Dựa vào tranh trong sách giáo khoa trang 27, em biết cách đặt câu có chủ ngữ là người, vật, hiện tượng tự nhiên,....
00:53. Khởi động : Game: Gieo hạt nảy mầm
03:41. Yêu cầu cần đạt
04:07. Bài 1. Tìm chủ ngữ thích hợp thay cho bông hoa
08:32. Bài 2. Tìm chủ ngữ thích hợp thay vào chỗ trống
13:58. Bài 3. Đặt câu hỏi tìm chủ ngữ 
17:25  Bài 4. Dựa tranh để đặt câu có chủ ngữ phù hợp
26:27 Vận  dụng : Thi ghép câu đúng
#TiếngViệtLớp4Kếtnối, #BaiGiangTiengViet4, #tulieutieuhoc, #tieuhocvn, #BàigiảngTiếngViệt4

TIẾT 2  LUYỆN Từ VÀ CÂU LUYỆN TẬP VỀ CHỦ NGỮ

1. Tìm chủ ngữ thích hợp thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
(cô bé, Na, bầu trời, cả dãy phố, người và xe)
Chiều hôm ấy, trời mưa như trút nước. ....... đầy mây đen và chớp giật loé từng đợt. ......... đã học bài xong và đang ngồi nhìn ra cửa sổ. ......... nhìn thấy một đoạn đường vắng lặng, trắng xoá màn mưa. Dưới lòng đường, ........... di chuyển hối hả. .......  hầu như không có một mái hiên nào đưa ra mặt đường. Một chút lo âu dâng lên trong tâm trí. Na chạy xuống nhà bảo mẹ kéo mái hiên ra phía ngoài đường để người đi đường có chỗ trú mưa...
(Theo La Nguyễn Quốc Vinh)
- GV nêu yêu cầu của bài tập 1.
- HS làm việc cá nhân; đọc kĩ yêu cầu, đoạn văn, các chủ ngữ cho trước trong ngoặc đơn và suy nghĩ đáp án. 
- GV quy định thời gian làm việc cá nhân.
- HS trao đổi trong nhóm để thống nhất kết quả; sau đó viết kết quả ra giấy nháp hoặc vở.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả. 
- GV và cả lớp nhận xét, thống nhất đáp án. Đáp án:
Chiều hôm ấy, trời mưa như trút nước. Bầu trời đầy mây đen và chớp giật loé từng đợt. Na đã học bài xong và đang ngồi nhìn ra cửa sổ. Cô bé nhìn thấy một đoạn đường vắng lặng, trắng xoá màn mưa. Dưới lòng đường, người và xe di chuyển hối hả. Cả dãy phố hầu như không có một mái hiên nào đưa ra mặt đường. Một chút lo âu dâng lên trong tâm trí. Na chạy xuống nhà bảo mẹ kéo mái hiên ra phía ngoài đường để người đi đường có chỗ trú mưa...
(Theo La Nguyễn Quốc Vinh)

2. Tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn thành câu. Viết các câu vào vở.
a. ....... thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
b. ....... nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
c. ....... thổi vi vu.
- GV nêu yêu cầu bài tập và huớng dẫn thực hiện:
- HS làm việc cá nhân: thêm chủ ngủ vào câu. HS viết câu trả lời ra giấy nháp.
- HS làm việc theo cặp/ nhóm để thảo luận các câu trả lời.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết quả trước lớp. Cả lớp góp ý, nhận xét câu trả lời. HS có thể đưa ra nhũng câu trả lời khác nhau. Dưới đây là một gợi ý đáp án:
Trả lời:
a. Mai thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
Bạn Hà Chi thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
b. Chim chích bông nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
Sáo sậu, chào mào nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
Những tia nắng sớm mai nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
Sóc anh  và sóc em nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
c. Gió thổi vi vu.
Những cơn gió đầu mùa thổi vi vu.
Tiếng sáo diều trên trời cao thổi vi vu.
Tiếng sáo đâu đây thổi vi vu.

3. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu dưới đây:
a. Mây đen che kín bầu trời.
b. Cánh cổng đồn biên phòng hiện ra trước mắt tôi.
c. Một chú bộ đội đang đứng gác trước cổng.
- GV mời 1 - 2 HS đọc yêu cầu và hướng dẫn cách thực hiện bài tập. 
- GV có thể cho HS ôn tập các câu hỏi cho chủ ngữ (ai, con gì, cái gì) đã học ở Bài 3.
+ HS làm việc cá nhân trước khi trao đổi theo cặp hoặc nhóm để đối chiếu kết quả.
+ Đại diện một số nhóm trình bày kết quả. GV và cả lớp nhận xét và thống nhất đáp án. Đáp án:
Trả lời:
a. Cái gì che kín bầu trời?
b. Cái gì hiện ra trước mắt tôi?
c. Ai đang đứng gác trước cổng?

4. Dựa vào tranh, đặt câu theo yêu cầu sau:
a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người.
b. Chủ ngữ là danh từ chỉ vật.
c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
Dựa vào tranh, đặt cảu có chủ ngữ là danh từ chỉ người, danh từ chỉ vật, danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên
GV nêu yêu cầu bài tập và hướng dẫn HS thực hiện:
- Làm việc cả lớp: GV yêu cầu HS nhìn vào tranh và đưa ra các danh từ chỉ người, vật, hiện tượng tự nhiên. 
- Có thể tổ chức thi giửa các nhóm đề tạo không khí thi đua vui vẻ.
-  Nhũng danh từ có thể đưa ra là: em bé, con gà, ngôi nhà, thóc, cái chum, mặt trời, đám mây, đôi dép, cái rổ, sân...
- Làm việc cá nhân: HS đặt cầu theo yêu cầu, viết câu ra giấy nháp.
- HS làm việc nhóm, góp ý cho nhau về các câu đã đặt.
- GV mời một số HS đọc câu của mình. Cả lớp góp ý. 
- GV khen những HS đặt câu hay. GV củng có thề tổ chức thi giữa các nhóm xem nhóm nào đặt được nhiều câu đúng và hay.
Một số VD về câu:
+ Chủ ngũ là danh từ chỉ người: Em bé đang cho gà ăn thóc.
+ Chủ ngủ là danh từ chỉ vật: Đàn gà thi nhau mổ thóc. 
Những chú gà béo tròn đang nhặt thóc trên sân.
- Chẳng mấy chốc, cái rổ thóc của Hà đã sạch bóng.
+ Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng thiên nhiên: Mặt trời chiếu những tia nắng ấm áp xuống muôn vật. 
- Những tia nắng đầu ngày làm xua đi cái giá lạnh mùa đông.
- Mây trắng bồng bềnh trôi trên nền trời xanh thắm.